Phương pháp kế toán bao bì luân chuyển tại các doanh nghiệp thương mại

Thứ ba - 18/01/2022 08:11
1. Đặc điểm của bao bì luân chuyển:

         Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán. Bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng cần phải được kế toán độc lập với công việc kế toán hàng hóa khác.

2. Phương pháp kế toán bao bì luân chuyển:

           Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qui định hạch toán kế toán đối với công cụ dụng cụ, trong đó có đề cập đến việc hạch toán công cụ dụng cụ,  bao bì luân chuyển như sau:

          – Mua bao bì luân chuyển nhập kho dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

           Nợ TK 1532 – Bao bì luân chuyển

           Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (1331)

                       Có TK 111, 112, 331, … ( tổng giá thanh toán)

          – Xuất dùng bao bì luân chuyển phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

           Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn

                     Có TK 1532 – Bao bì luân chuyển

          – Phân bổ giá trị bao bì luân chuyển xuất dùng cho từng kỳ kế toán, ghi:

            Nợ TK 627, 641, 642, …

                     Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn

         – Ghi nhận doanh thu về cho thuê bao bì luân chuyển, ghi:

           Nợ các TK 111, 112, 131,…

                     Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

                     Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

         – Nhận lại bao bì luân chuyển cho thuê, ghi:

           Nợ TK 1532 – Bao bì luân chuyển

                     Có TK 242 – Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).

         – Trường hợp hàng hóa thu mua có bao bì đi kèm tính giá riêng khi nhập kho kế toán ghi:

           Nợ TK 153 (1532): Tổng giá thanh toán của hàng hóa thu mua nhập kho

                      Có TK 111, 112, 141, 341, 331

         – Trường hợp bao bì kèm theo phả trả lại cho người bán, giá trị bao bì kèm theo hàng hóa, số tiền ký cược về giá trị bao bì theo yêu cầu của người bán, kế toán ghi:

           Nợ TK 244: Số tiền ký cược

                      Có TK 111,112, 341

        – Trường hợp hàng mua chuyển bán thẳng không qua kho: Kế toán ghi trị giá bao bì đi kèm hàng hóa tính giá riêng (nếu có)

            Nợ TK 138 (1388): Giá trị bao bì kèm theo hàng hóa

                      Có TK 111, 112, 141, 331, 341

        – TH bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Khi xuất kho hàng hóa chuyển đến cho bên mua, giá trị bao bì đi kèm theo hàng hóa tính riêng, kế toán ghi

            Nợ TK 138 (1388): Giá trị bao bì đi kèm theo hàng hóa

                      Có TK 153 (1532): Giá trị bao bì kèm theo hàng hóa xuất kho

       – Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hóa, nếu bên mua chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán tiền bao bì, kế toán ghi:

            Nợ TK 111, 112, 131, …

                      Có TK 138 (1388): Giá trị bao bì kèm theo

3. Phương pháp kế toán bao bì luân chuyển tại các doanh nghiệp thương mại

           Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hóa có bao bì luân chuyển đi kèm, nếu phát sinh các trường hợp bán bao bì luân chuyển, cho thuê, cho mượn bao bì luân chuyển thì đều đang gặp vướng mắc khi hạch toán các nghiệp vụ bán hàng có bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng. Vận dụng Công văn số 7776/BTC-TCT hướng dẫn cho trường hợp kế toán vỏ bình ga, các nghiệp vụ liên quan đến kế toán bao bì luân chuyển tại doanh nghiệp thương mại được hạch toán như sau:

          Trường hợp 1: Doanh nghiệp thương mại bán bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng
– Ví dụ: Doanh nghiệp ga Vũ Minh mua 200 vỏ bình ga của công ty ga Hồng Hà, mang về nhập kho, giá mua chưa thuế: 250.000đ/bình, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng chuyển khoản. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi:

            Nợ TK 1532:  50.000.000 đ

            Nợ TK 1331:    5.000.000 đ

                       Có 1111: 55.000.000  đ

          – Khi doanh nghiệp ga Vũ Minh bán 5 vỏ bình ga cho công ty TNHH Bình Minh kèm ga tính giá riêng với giá bán chưa thuế: 280.000đ/bình,thuế suất thuế GTGT 10%, doanh nghiệp phải xuất hoá đơn giá trị gia tăng, tính thuế giá trị gia tăng, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với vỏ bình ga bán ra như các loại hàng hoá khác, ghi:

            Nợ TK 1111: 1.540.000đ

                      Có TK 5111: 1.400.000đ

                      Có TK 3331:    140.000đ

        – Đồng thời kết chuyển giá vốn:

            Nợ TK 632: 1.250.000đ

                      Có TK 1532: 1.250.000đ

            Trường hợp 2: Doanh nghiệp Vũ Minh cho thuê vỏ bình ga khi bán ga tính giá riêng. Trường hợp này, doanh nghiệp phải có hợp đồng cụ thể giữa bên cho thuê và bên thuê, trong hợp đồng phải quy định cụ thể các điều khoản: thời gian cho thuê, số lượng vỏ bình cho thuê, giá trị, tiền đặt cọc, chi phí phải trả định kỳ về thuê vỏ bình ga đi kèm hàng hóa tính giá riêng … số tiền thu được từ việc cho thuê vỏ bình ga đơn vị phải hạch toán vào doanh thu và phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu này.

           – Khi cho thuê 10 vỏ bình ga đi kèm ga tính giá riêng trong 12 tháng với giá 20.000đ/vỏ/tháng, số tiền khách hàng đặt cọc: 50.000đ/vỏ bình,  phản ánh số tiền đặt cọc như sau, ghi:

            Nợ TK 1111: 500.000 đ

                        Có TK 344 : 500.000 đ

             – Phân bổ giá trị vỏ bình ga đi kèm hàng hóa tính giá riêng

            Nợ TK 242: 2.500.000 đ

                        Có TK 1532 : 2.500.000 đ

             – Cuối kỳ, tiến hành phân bổ giá trị vỏ bình ga ( phân bổ 3 năm), ghi:

            Nợ TK 6423: 833.333 đ

                        Có TK 242: 833.333 đ

            – Định kỳ, xuất hóa đơn cho từng lần thu tiền từ việc cho thuê vỏ bình ga đi kèm ga tính giá riêng, kế toán ghi:

            Nợ TK 1111: 220.000 đ

                       Có TK 5113 : 200.000 đ

                       Có TK 3331:     20.000 đ

            Trường hợp 3: Doanh nghiệp cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng nhưng số tiền thuê bao bì luân chuyển được tính trừ vào số tiền đặt cọc.

            Trường hợp này thì bên cho thuê phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng. Khoản tiền đặt cọc từ việc cho thuê bao bì phải theo dõi riêng, không tính vào doanh thu hay thu nhập.

           * Đối với trường hợp doanh nghiệp khi nhận tiền đặt cọc của khách hàng có lập hóa đơn GTGT cho tổng số tiền đặt cọc, ghi:

          (1) Mua bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng về nhập kho, định kỳ phân bổ giá trị bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng, kế toán ghi nhận giống trường hợp 2.

            (2) Căn cứ vào hóa đơn GTGT doanh nghiệp lập luôn cho tổng số tiền đặt cọc

             Nợ TK 111, 112 : 550.000 đ

                      Có TK 3387 :    500.000 đ

                      Có TK 3331 :      50.000 đ

           (3) Định kỳ phân bổ

              Nợ TK 3387: 50.000 đ

                      Có TK 5113: 50.000 đ

           * Đối với trường hợp doanh nghiệp không lập luôn hóa đơn cho tổng số tiền đặt cọc, trong hợp đồng quy định là tiền đặt cọc

           – Khi cho thuê vỏ bình ga đi kèm ga tính giá riêng, phản ánh số tiền đặt cọc, ghi:

              Nợ TK 111, 112: 550.000 đ

                       Có TK 344: 550.000 đ

          – Định kỳ ghi nhận doanh thu phát hành hóa đơn theo từng lần thu tiền,

             Nợ TK 344:  55.000 đ

                      Có TK 5113: 50.000 đ

                      Có TK 3331:   5.000 đ

           Trường hợp 4: Trường hợp cho mượn có thu tiền đặt cọc, ký cược bao bì, kể cả trường hợp có phiếu cam kết trả lại tiền khi khách hàng trả lại bao bì

           – Mua bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng về nhập kho, định kỳ phân bổ giá trị bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng, kế toán ghi nhận giống trường hợp 2.

           – Định kỳ hàng năm, khi thực hiện phân bổ chi phí đối với giá trị bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng, đơn vị phải kết chuyển tỷ lệ tương ứng khoản tiền đặt cọc không phải trả lại khách hàng vào thu nhập khác khi xác định thuế TNDN (tỷ lệ kết chuyển thu nhập khác trên giá trị tiền đặt cọc bao bì tương ứng với tỷ lệ phân bổ chi phí trên giá thành bao bì).

            Ví dụ: Khi hết hạn cho thuê, số tiền mà doanh nghiệp Vũ Minh không trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng là 100.000 đ. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí trong kỳ, ghi:

            Nợ TK 344: 100.000 đ

                       Có TK 711: 100.000 đ

            Đồng thời kết chuyển chi phí:

             Nợ TK 6423: 833.333 đ

                       Có TK 242: 833.333 đ

             Trường hợp 5: Thanh lý các hợp đồng cho thuê, cho mượn bao bì luân chuyển (có thu tiền đặt cọc), sau khi trừ đi các chi phí phát sinh có liên quan, đơn vị sở hữu bao bì luân chuyển hạch toán khoản tiền thu được hoặc phải trả từ việc thanh lý hợp đồng cho thuê cho mượn bao bì vào thu nhập (hoặc chi phí phát sinh trong kỳ) khi xác định thuế TNDN.

          Trường hợp phát sinh doanh nghiệp Vũ Minh phải trả lại tiền đặt cọc cho khách hàng trong khi chưa thực hiện phân bổ hết thì đơn vị thực hiện trích từ khoản tiền đặt cọc của khách hàng (trước khi kết chuyển thu nhập khác). Kế toán ghi:

             Nợ TK 344: 400.000 đ

                       Có TK 111, 112: 400.000 đ

         Sau đó, kết chuyển khoản tiền còn lại vào thu nhập khác, kế toán ghi:

             Nợ TK 344: 100.000 đ

                       Có TK 711: 100.000 đ       
          Trên đây là một số ý kiến trao đổi về kế toán bao bì luân chuyển tại các doanh nghiệp thương mại, với mong muốn đóng góp chia sẻ với người làm kế toán và giảng dạy kế toán ngày càng hoàn thiện hơn.

Tác giả bài viết: Nguyễn Thanh Tú

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây