Khi thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ giữ vai trò quan trọng về tài chính. Doanh nghiệp muốn kinh doanh thì phải có vốn, không có vốn thì không thể kinh doanh được. Vốn là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Hơn nữa, doanh nghiệp muốn đăng ký kinh doanh thì phải đăng ký cả số vốn điều lệ, trong một số ngành kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đủ số vốn pháp định mới được phép kinh doanh. Chính vì các vai trò quan trọng trên của vốn điều lệ, nên để có thể huy động và sử dụng vốn tối ưu nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay các chủ doanh nghiệp muốn luân chuyển vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn… thì họ cần phải nắm được các quy định về việc góp vốn để khởi nghiệp kinh doanh.
Pháp luật quy định rất cụ thể về vốn góp trong mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên cũng có những quy định chung về vốn góp được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Nội dung bài viết này bao gồm hai phần, phần 1 sẽ giới thiệu tới các bạn những quy định chung về vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp, phần 2 giới thiệu các quy định về vốn góp cụ thể với từng loại hình doanh nghiệp. Dưới đây là phần 1, những quy định chung về góp vốn trong các loại hình doanh nghiệp, những quy định này được áp dụng chung đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Phần 1: Những quy định chung về vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp
Những khái niệm chung
- Khái niệm góp vốn: Theo Điều 4, Khoản 13 Luật Doanh nghiệp “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập”.
- Khái niệm vốn điều lệ: Theo Điều 4, Khoản 29 Luật Doanh nghiệp, “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần”.
- Khái niệm phần vốn góp: Theo Điều 4, Khoản 21 Luật Doanh nghiệp “Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh”.
Quy định về tài sản góp vốn
Căn cứ theo Điều 35, Khoản 1, Luật Doanh nghiệp, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Theo Điều 35, Khoản 2, Luật Doanh nghiệp,những quyền sỡ hữu trí tuệ có thể đem ra sử dụng làm tài sản góp vốn gồm: quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Trong trường hợp các thành viên/cổ đông sáng lập muốn chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, dựa trên Khoản 1, Điều 36 của Luật Doanh nghiệp, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lưu ý: Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Lưu ý: Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c. Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Bên cạnh đó, Khoản 2 và Khoản 3 - Điều 36 - Luật Doanh Nghiệp cũng quy định rằng:
+ Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
+ Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.
Quy định về định giá tài sản góp vốn
Việc định giá tài sản góp vốn được thực hiện theo Điều 37 của Luật Doanh nghiệp như sau:
• Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
• Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
• Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Để thực hiện việc góp vốn, các chủ sở hữu phải hiểu được quy định của pháp luật. Trên đây là những quy định chung về vốn góp mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đều phải tuân thủ. Tuy nhiên, ngoài những quy định chung này thì mỗi loại hình doanh nghiệp còn có những quy định cụ thể về vốn góp, quy định cụ thể của mỗi loại hình sẽ có những ưu và nhược điểm nhất định và chủ sở hữu doanh nghiệp cần hiểu rõ những quy định này trước khi khởi sự kinh doanh để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp. Những quy định cụ thể đó là gì, chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật trong phần hai của bài viết, mời các bạn đón đọc để hiểu những quy định cụ thể trong phần hai.
Tác giả bài viết: Nguyễn Thủy
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn