Các nước trên thế giới luôn hô hào tự do hóa mậu dịch, nhưng bản thân họ tìm mọi cách áp dụng các chính sách bảo hộ mậu dịch trong nước vì nhiều lý do. Vậy bảo hộ mậu dịch là gì, bảo hộ mậu dịch gồm những công cụ nào và khi áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch thì quốc gia đó sẽ được lợi ích gì, có tác động tiêu cực gì không? Trong bài viết này tôi xin giới thiệu với các bạn về chính sách bảo hộ mậu dịch và những tác động của nó tới nền kinh tế.
(Ảnh: Internet)
I. Khái niệm và các công cụ của chính sách bảo hộ mậu dịch
1. Khái niệm bảo hộ mậu dịch
Bảo hộ mậu dịch: Là chính sách quản lý thương mại, trong đó Chính phủ áp dụng hàng rào thuế quan có mức bảo hộ cao cùng với nhiều hàng rào phi thuế quan phức tạp như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất xứ, v.v... nhằm mục đích ngăn chặn bớt sự xâm nhập của hàng ngoại.
2. Các công cụ của chính sách bảo hộ mậu dịch
Các công cụ chủ yếu của chính sách bảo hộ mậu dịch là các hàng rào mậu dịch, đó là thuế quan và phi thuế quan.
Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ mua bán và vận động qua biên giới hải quản của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ hải quan. Hay nói cách khác, thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu của mỗi quốc gia. Thuế quan gồm 3 loại:
- Thuế quan nhập khẩu: Là thuế quan mà Chính phủ một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào trong nước. Thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu, theo đó người tiêu dùng trong nước phải trả cho hàng nhập khẩu thêm một khoản tiền lớn hơn mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được.
- Thuế quan xuất khẩu: Là thuế quan áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu và làm cho giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước. Chính phủ đánh thuế quan xuất khẩu vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu.
- Thuế quan quá cảnh: Là thuế quan mà Chính phủ một nước đánh vào những mặt hàng chuyển qua lãnh thổ quốc gia đó trước khi chuyến đến đích cuối cùng. Hiện nay loại thuế quan này gần như được dỡ bỏ nhờ thỏa thuận của các Quốc gia.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “Các hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu”.
Các hàng rào phi thuế quan rất phong phú về hình thức, tuy nhiên chúng được chia thành 3 nhóm chính:
- Nhóm các biện pháp giới hạn về số lượng như hạn ngạch, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, quy định hàm lượng nội địa của sản phẩm, cartel quốc tế…
- Nhóm các biện pháp quản lý giá như bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu, giá nhập khẩu tối thiểu, giá nhập khẩu tối đa, giá xuất khẩu tối thiểu, giá hành chính…
- Nhóm các biện pháp về hàng rào kỹ thuật như chất lượng, an toàn, kích thước…
II. Tác động của chính sách bảo hộ mậu dịch tới nền kinh tế
Trên đây là một số chính sách bảo hộ mậu dịch mà một quốc gia có thể dùng. Vậy khi một quốc gia áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch sẽ có những tác động gì tới nền kinh tế? Bảo hộ mậu dịch giống như con dao hai lưỡi, nó bảo vệ nền kinh tế trong nước, song đồng thời cũng đẩy những nỗ lực đấu tranh cho tự do thương mại vào ngõ cụt và làm ảnh hưởng xấu đến quyền lợi kinh tế của người tiêu dùng.
1. Những tác động tích cực của chính sách bảo hộ mậu dịch
- Bảo hộ mậu dịch làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu, qua đó bảo vệ cho sản xuất hàng hóa trong nước, đặc biệt là ngành công nghiệp non trẻ với năng lực cạnh tranh còn kém. Nó giúp nhà sản xuất trong nước nâng cao sức cạnh tranh, có điều kiện mở rộng sản xuất, thâm nhập sâu rộng vào thị trường nước ngoài vì bảo hộ mậu dịch tạo điều kiện cho nhà sản xuất trong nước sản xuất hàng hóa với số lượng lớn, làm cho chi phí bình quân mỗi sản phẩm sản xuất trong nước giảm đáng kể.
- Bảo hộ mậu dịch giúp làm tăng ngân sách Nhà nước - đó là nguồn thu từ việc đánh thuế các hàng hóa nhập khẩu. Khi một quốc gia sử dụng thuế qua làm hàng rào bảo hộ mậu dịch nó cũng tác động đến chiều hướng sản xuất và tiêu dùng của người tiêu dùng trong nước, hướng nhà sản xuất và người tiêu dùng đến nguyên liệu và hàng hóa nội địa.
- Bảo hộ mậu dịch làm giảm thất nghiệp chung và tăng thu nhập. Khi được bảo hộ mậu dịch, hàng hóa trong nước có lợi thế cạnh tranh hơn so với hàng hóa nhập khẩu, người tiêu dùng trong nước chi tiêu ít cho hàng hóa nhập khẩu hơn. Thay vào đó, họ chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa sản xuất trong nước làm cho cầu hàng hóa củ ngành được bảo hộ tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, doanh nghiệp mở rộng sản uất và thuê thêm lao động, làm giảm tỉ lệ thất nghiệp và thu nhập của người lao động tăng lên.
- Bảo hộ mậu dịch giúp phân phối lại thu nhập. Phân phối lại thu nhập xã hội là sự can thiệp của Nhà nước thông qua các quy định của pháp luật, của các chính sách để vận động, thuyết phục những người có thu nhập cao đóng góp để cùng Nhà nước giúp đỡ cộng đồng và những người chó thu nhập thấp.
- Bảo hộ mậu dịch bằng công cụ thuế quan góp phần chống lại việc bán phá giá và trợ cấp của hàng hóa nhập khẩu, qua đó tạo môi trường thương mại quốc tế lạnh mạnh, bình đẳng hơn. Hơn nữa, thuế quan còn là công cụ gia tăng sức mạnh thương lượng với các đối tác, nó giúp cho một quốc gia đòi lại sự công bằng cho mình trong các cuộc đàm phán, thương lượng. Khi một nước cho nước kia được tự do thương mại ở nước mình, trong khi đó nước kia lại thực hiện chính sách bảo hộ hàng hóa của họ, không cho hàng hóa của mình vào nước họ thì quốc gia mình hoàn toàn có thể trả đũa bằng cách cũng áp dụng các chính sách bảo hộ mậu dịch với hàng hóa của mình.
- Bảo hộ mậu dịch góp phần bảo vệ văn hóa và truyền thống dân tộc. Văn hóa của mỗi quốc gia đều dần dần có sự thay đổi bởi sự hiện diện của con người và sản phẩm tới từ các nền văn hóa khác. Điều này có thể gây ra những tác động ngoài mong muốn đối với nền văn hóa dân tộc, buộc Chính phủ phải có những biện pháp thích hợp, ngăn cản việc nhập khẩu những hàng hóa có hại để bảo vệ văn hóa và truyền thống dân tộc.
2. Những tác động tiêu cực của chính sách bảo hộ mậu dịch
Mặc dù chính sách bảo hộ mậu dịch có những tác động tích cực nhất định đối với nền kinh tế, nhưng khi tính toán trên góc độ kinh tế thì những lợi ích mà chính sách bảo hộ mậu dịch mang lại được ít hơn thiệt hại mà nó gây ra cho xã hội. Những thiệt hại đó bao gồm:
- Dân chúng phải hạn chế tiêu dùng vì phải trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng thấp hơn. Khi chính phủ áp dụng các chính sách bảo hộ làm cho hàng hóa nước ngoài bị hạn chế thâm nhập nội địa, cầu lớn hơn cung và đẩy giá hàng hóa lên cao. Hơn nữa, các nhà sản xuất trong nước có trình độ sản xuất không tiên tiến bằng thế giới nên sản xuất ra các sản phẩm chất lượng kém hơn, năng suất lao động thấp hơn và giá thành cao hơn. Vì vậy, người tiêu dùng phải chịu mức giá cao hơn nên họ sẽ hạn chế tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp được bảo hộ kỹ sẽ không cố gắng nâng cao khả năng cạnh tranh, ngày càng phải dựa vào những cái ô bảo hộ của Chính phủ để tồn tại. Hoạt động của thị trường vốn quốc tế ngày nay cho phép các doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nhiều nguồi vốn khác nhau, do vậy không nhất thiết phải tiếp nhận từ phía Chính phủ. Sự hỗ trợ của Chính phủ với doanh nghiệp trong nước có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả và tăng chi phí với chính những doanh nghiệp đó.
- Khi các doanh nghiệp được bảo hộ sẽ làm cho thị trường thế giới bị chia cắt manh mún, môi trường thương mại trở nên kém thuận lợi. Các công cụ bảo hộ mậu dịch của Chính phủ chính là các rào cản thương mại làm cho hàng hóa giữa các quốc gia không được lưu thông. Hàng hóa ở những nơi có lợi thế sản xuất hơn sẽ khó đến được những nơi không có lợi thế sản xuất vì rào cản thương mại. Những nơi được bảo hộ sẽ phải san xẻ nguồn lực để sản xuất những mặt hàng không có lợi thế làm cho quy mô sản xuất manh mún, hiệu quả sản xuất thấp.
- Việc Chính phủ tăng hỗ trợ cho một ngành công nghiệp nào đó còn là kết quả của sự vận động chính trị của một số nhóm có quyền lợi đặc biệt. Nếu điều này xảy ra thì những người tiêu dùng hoàn toàn không có lợi gì từ việc hỗ trợ của Chính phủ và họ sẽ ngừng ngay việc mua những hàng hóa có chất lượng thấp do các doanh nghiệp được bảo hộ sản xuất ra. Điều này có thể dẫn đến việc cạnh tranh tiêu cực, thậm chí có thể dẫn đến chiến tranh thương mại giữa các quốc gia. Nước áp dụng chính sách này hoàn toàn có thể bị các nước khác trả đũa.
- Cạnh tranh lớn nhất trong bất kỳ quốc gia nào không phải là cạnh tranh giữa các công ty trong nước với các đối thủ nước ngoài mà là cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nhau nhằm tranh giành nguồn vốn và lao động khan hiếm trên “sân nhà”. Các rào cản thương mại và các khoản trợ cấp có thể làm tăng sản lượng đầu ra, tăng việc làm cho người lao động và mang lại lợi nhuận cao hơn cho một số ngành công nghiệp trong nước, nhưng họ đạt được điều đó bằng cách gây bất lợi cho các công ty nội địa khác không được trợ cấp hay bảo hộ. Nếu nguồn lợi nhuận trong các ngành công nghiệp được Chính phủ ưu đãi là giá trong nước cao hơ chứ không phải là nhờ năng suất cao hơn, thì khoản lợi nhuận này chính là thu nhập bị mất đi của một số người. Do đó, khoản lợi nhuận này không làm tăng thu nhập quốc dân.
Như vậy, chính sách bảo hộ mậu dịch có các tác động tích cực và tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Muốn sử dụng chính sách bảo hộ mậu dịch hiệu quả Chính phủ cần phân biệt rạch ròi giữ những ngành công nghiệp cần bảo hộ và những ngành không cần bảo hộ. Đay là công việc rất khó thực hiện. Hơn nữa, một khi bảo hộ được ăp đặt thì việc dỡ bỏ nó sẽ rất khó khăn. Vì vậy Chính phủ cần phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa những lợi ích thu được và những thiệt hại trước khi áp đặt bảo hộ mậu dịch một ngành sản xuất nào đó của quốc gia mình.
Tác giả bài viết: Nguyễn Thủy
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn